Kết quả thực hiện các nhiệm vụ Khoa học công nghệ cấp Bộ và cấp Nhà nước năm 2020

18/02/2021

TT

Tên nhiệm vụ

Cá nhân/tổ chức chủ trì

Thời gian

Kết quả nổi bật năm 2020

A

Nhiệm vụ KHCN cấp Nhà nước

 

I

Dự án SXTN cấp Nhà nước

 

1

Sản xuất thử nghiệm ngan Trâu và Vịt Minh Hương tại một số tỉnh Miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ

TS. Nguyễn Quý Khiêm

03/2019-02/2022

Đàn hạt nhân ngan Trâu, vịt Minh Hương thế hệ 1: Năng suất trứng/41 tuần đẻ ngan Trâu đạt 53,08 quả/mái, Năng suất trứng/36 tuần đẻ vịt Minh Hương đạt 167,42 quả/mái. Tiếp tục đánh giá khả năng sinh sản của ngan Trâu và vịt Minh Hương đàn hạt nhân thế hệ 1 đến hết 52 tuần đẻ.

- Đàn hạt nhân ngan Trâu, vịt Minh Hương thế hệ 2:

+ Đàn hạt nhân ngan Trâu TH2

Đang tiến hành tuyển chọn đàn hạt nhân ngan Trâu thế hệ 2 từ 1400 con ngan Trâu 01 ngày tuổi tại Trung tâm NCGC Thụy Phương. Đã theo dõi được một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trên đàn ngan Trâu hạt nhân thế hệ 2, kết quả bước đầu: ngoại hình lúc 01 ngày tuổi ngan Trâu có màu lông đồng nhất: lông màu đen, có 04 chấm vàng trên lưng, cổ màu vàng, bụng màu vàng, mỏ màu đen, chân chì có sọc đen chạy dọc các ngón chân hình gân lá. Khối lượng ngan Trâu 01 ngày tuổi con trống 50,83g, con mái 48,60g. Khối lượng 08 tuần tuổi trước chọn lọc (2041,85g; 1282,22g), sau chọn lọc (2304,23g; 1291,65g) với tỷ lệ chọn lọc con trống 20,38%l con mái 50,14%. Tiêu tốn thức ăn giai đoạn ngan con con trống hết 4,97kg, ngan mái 3,0 kg. Tuổi đẻ 5% là 196 ngày, đẻ 50% đạt 240 ngày, năng suất trứng/38 tuần tuổi đạt 25,18 quả tăng so với thế hệ 1 0,75 quả. Tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu giai đoạn sinh sản hết 52 tuần đẻ

+ Đàn hạt nhân vịt Minh Hương TH2

Đang tiến hành tuyển chọn đàn hạt nhân vịt Minh Hương thế hệ 2 từ 2100 con vịt Minh Hương 01 ngày tuổi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Đã theo dõi được một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trên đàn vịt Minh Hương hạt nhân thế hệ 2, kết quả bước đầu cho thấy lúc 01 ngày tuổi vịt có lông màu xám đen ở đỉnh đầu và lưng, hai bên sười, cổ, bụng màu vàng nhạt, mỏ màu loang xám đen, có vệt (sọc) lông xám đen chạy ngang qua mắt rất đặc trưng. Lúc trưởng thành vịt mái có lông màu cánh sẻ, vịt trống có lông xanh sẫm ở đầu, cổ. Vịt Minh Hương có chân màu vàng nhạt, cả vịt trống và vịt mái đều có dải lông màu trắng viền quanh cổ, thân hình vững chắc, cổ ngắn, chân thấp. Vịt Minh Hương có khối lượng cơ thể lúc 01 ngày tuổi trung bình đạt 42,05g; lúc 08 tuần tuổi trung bình đạt 1200,47g; lúc 24 tuần tuổi con trống đạt 2058,30g và con mái đạt 1920,45g. Tuổi đẻ quá trứng đầu lúc 22,57 tuần tuổi. Đang tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản khác như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, TTTA/10 trứng và kết quả ấp nở.

- Xây dựng đàn sản xuất ngan Trâu và vịt Minh Hương thế hệ 1:

+ Xây dựng đàn sản xuất ngan Trâu thế hệ 1:

Đang tiến hành xây dựng đàn sản xuất ngan Trâu thế hệ 1 quy mô đàn sản xuất: ngan 01 ngày tuổi 700 mái và 400 trống và đã tuyển chọn được 400 mái và 90 trống nuôi tại Trung tâm NCGC Thụy Phương và Công ty cổ phần Đầu tư và PTNN Nghệ An. Hiện tại đàn ngan  20 tuần tuổi và được một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau: 01 ngày tuổi ngan Trâu có màu lông đồng nhất: lông màu đen, có 04 chấm vàng trên lưng, cổ màu vàng, bụng màu vàng, mỏ màu đen, chân chì có sọc đen chạy dọc các ngón chân hình gân lá. Khối lượng ngan Trâu 01 ngày tuổi con trống 50,03g, con mái 48,25g. Khối lượng 08 tuần tuổi con trống 2021,00g; con mái 1225,33g, Tiêu tốn thức ăn giai đoạn ngan con con trống hết 4,99kg, ngan mái 3,12 kg Khối lượng ngan Trâu tại 26 tuần tuổi đạt 3568,33- 3542,67 kg đối với con trồng, 1263,00-1265,33g đối với ngan mái. Tuổi đẻ 5% của ngan Trâu là 195-198 ngày Đang tiếp tục theo dõi các tuần tuổi tiếp theo và các chỉ tiêu năng suất sinh sản khác như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, TTTA/10 trứng và kết quả ấp nở.

+ Xây dựng đàn sản xuất vịt Minh Hương thế hệ 1:

Đang tiến hành xây dựng đàn sản xuất vịt Minh Hương thế hệ 1 quy mô đàn sản xuất: vịt 01 ngày tuổi 1050 mái và 650 trống và đã tuyển chọn được 600 mái và 150 trống vịt Minh Hương sinh sản nuôi tại Hợp tác xã vịt Bầu Minh Hương và Công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ Trang Ninh. Đã theo dõi được một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trên đàn sản xuất vịt Minh Hương thế hệ 1, kết quả bước đầu cho thấy lúc 01 ngày tuổi vịt có lông màu xám đen ở đỉnh đầu và lưng, hai bên sười, cổ, bụng màu vàng nhạt, mỏ màu loang xám đen, có vệt (sọc) lông xám đen chạy ngang qua mắt rất đặc trưng. Lúc 24 tuần tuổi vịt mái có lông màu cánh sẻ, vịt trống có lông xanh sẫm ở đầu, cổ. Vịt Minh Hương có chân màu vàng nhạt, cả vịt trống và vịt mái đều có dải lông màu trắng viền quanh cổ, thân hình vững chắc, cổ ngắn, chân thấp. Vịt Minh Hương có khối lượng cơ thể lúc 01 ngày tuổi trung bình đạt 40,86g; lúc 08 tuần tuổi trung bình đạt 1120,36g; lúc 24 tuần tuổi con trống đạt 1950,45 và con mái đạt 1807,57. Tuổi đẻ quá trứng đầu lúc 23,43 tuần tuổi. Đang tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản khác như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, TTTA/10 trứng và kết quả ấp nở.

- Đang tiến hành triển khai nội dung , xây dựng và hoàn thiện quy trình chăn nuôi ngan Trâu, vịt Minh Hương sinh sản và thương phẩm

+ Đã bố trí và theo dõi các thí nghiệm nghiên cứu xác định phương thức nuôi thích hợp ngan Trâu sinh sản với 2 phương thức; nuôi nhốt có sân chơi và bán chăn thả

Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống phương thức nuôi nhốt có sân chơi giai đoạn 0-8 tuần tuổi đạt 98,43% và phương thức nuôi bán chăn thả đạt 97,86%. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị ở phương thức nuôi nhốt có sân chơi đạt 98,57% và phương thức nuôi bán chăn thả đạt 96,89%. Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi: Phương thức nuôi nhốt có sân chơi tcon trống 2032,33g, con mái 1261,67g; phương thức nuôi bán chăn thả trung bình đạt 2030,00g, con mái 1260,33g. Khối lượng cơ thể 26 tuần tuổi: Phương thức nuôi nhốt có sân chơi con trống đạt 3593,67g; con mái đạt 2180,33g; phương thức nuôi bán chăn thả con trống đạt 2591,33g; con mái đạt 2179,67g. Tuổi đẻ ở cả hai phương thức nuôi có tuổi đẻ 5% 193198 ngày tuổi. Đang tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản khác như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, TTTA/10 trứng và kết quả ấp nở.

+ Đã bố trí và theo dõi các thí nghiệm nghiên cứu xác định phương thức nuôi thích hợp vịt Minh Hương sinh sản với 2 phương thức; nuôi nhốt có sân chơi và bán chăn thả

Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống phương thức nuôi có sân chơi giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt 97,33% và phương thức nuôi bán chăn thả đạt 96,66%. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn vịt con và hậu bị (0 - 24 tuần tuổi) ở phương thức nuôi nhốt có sân chơi đạt 94,66% và phương thức nuôi bán chăn thả đạt 94,00%. Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi: Phương thức nuôi nhốt có sân chơi trung bình đạt 1197,36g; phương thức nuôi bán chăn thả trung bình đạt 1150,36g. Khối lượng cơ thể 24 tuần tuổi: Phương thức nuôi nhốt có sân chơi con trống đạt 1980,67g; con mái đạt 1850,33g; phương thức nuôi bán chăn thả con trống đạt 1930,23g; con mái đạt 1790,34g. Tuổi đẻ ở cả hai phương thức nuôi nhốt có sân chơi và nuôi bán chăn thả cùng một chế độ thức ăn thì tuổi đẻ quả trứng đầu 161 – 164 ngày tuổi. Đang tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản khác như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, TTTA/10 trứng và kết quả ấp nở.

+ Đã bố trí và theo dõi các thí nghiệm xác định mức ăn hạn chế thích hợp giai đoạn hậu bị nuôi ngan Trâu với 3 mức ăn 70%,75%,80% so với định lượng ăn của ngan R41

Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy tỷ lệ nuôi sống của 3 lô thí nghiệm gai đoạn con đạt 97,00-98,57%, giai đoạn hậu bị  tuổi đạt 97,86-98,57%. Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi đạt từ 2001,33- 2042,67g, con mái 1246,33-1289,67g, đến 26 tuần tuổi con mái đạt 2142,33-2198,67g. Tuổi đẻ 5% 192-198 ngày Đang tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản khác như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, TTTA/10 trứng và kết quả ấp nở.

+ Đã bố trí và theo dõi các thí nghiệm xác định mức ăn hạn chế thích hợp giai đoạn hậu bị nuôi vịt Minh Hương với 3 mức ăn 95%,100%,105% so với định lượng ăn của vịt Bầu Bến

 Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy tỷ lệ nuôi sống mức ăn hạn chế vịt Minh Hương giai đoạn từ 1-8 tuần tuổi đạt trên 97-97,92%, giai đoạn 9 – 24 tuần tuổi đạt 98,29-97,86%. Tỷ lệ nuôi sống trung bình cả giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi đạt từ 95,83 – 96,67%. Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi đạt từ 1021,64- 1128,37, g/con đối vịt mái, vịt trống đạt 1164,67-1201,26g/con, đến 24 tuần tuổi con mái đạt 1680,91-1796,53 g/con, vịt trống đạt 1851,24-1972,51 g/con. Tuổi đẻ quả trứng đầu thí nghiệm 1 là 162 ngày, TN2 là 164 ngày, TN3 là 166 ngày. Tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở lô TN2 và TN3 từ 263-266 ngày, lô TN1 muộn hơn tại 278 ngày tuổi. Đang tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản khác như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, TTTA/10 trứng và kết quả ấp nở.

+ Đã xác định phương thức nuôi thích hợp ngan Trâu thương phẩm với hai phương thức nuôi: nuôi nhốt và bán chăn thả

 Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nuôi sống đến 8 tuần tuổi đạt 97,86-98,00% , khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi trung bình con trống đạt 2,5kg, con mái 1,5 kg.

+ Đã xác định phương thức nuôi thích hợp vịt Minh Hương thương phẩm với hai phương thức nuôi: nuôi nhốt và bán chăn thả

 Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nuôi sống đến 12 tuần tuổi đạt 95,33-96,46% , khối lượng cơ thể 12 tuần tuổi trung bình đạt 1798,77-1832,54g/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể lần lượt là 3,07-3,26 kg.

 

Chi tiết xem tại đây

Nguyễn Trọng Tuyển - Phòng Khoa học, Đào tạo và HTQT


Tìm kiếm tài liệu chăn nuôi